Chương
1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Nghị
định này quy định việc xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân, cơ quan, tổ
chức trong nước và nước ngoài hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là cá
nhân, tổ chức) có hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy định của pháp luật về
kế toán mà không phải là tội phạm và theo quy định của Nghị định này phải bị xử
phạt vi phạm hành chính, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác.
2. Vi
phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán bao gồm:
a) Vi
phạm quy định về chứng từ kế toán;
b) Vi
phạm quy định về sổ kế toán;
c) Vi
phạm quy định về tài khoản kế toán;
d) Vi
phạm quy định về báo cáo tài chính và công khai báo cáo tài chính;
đ) Vi
phạm quy định về kiểm tra kế toán;
e) Vi
phạm quy định về bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán;
g) Vi
phạm quy định về kiểm kê tài sản;
h) Vi
phạm quy định về tổ chức bộ máy kế toán, bố trí người làm kế toán hoặc thuê làm
kế toán;
i) Vi
phạm quy định về hành nghề kế toán;
k) Vi
phạm quy định về áp dụng chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định
khác.
Điều 2.
Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán
Nguyên
tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán được thực hiện theo quy
định tại Điều 3 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002
(sau đây gọi tắt là Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính).