Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều
chỉnh
1. Nghị định này quy định chế độ
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính
đối với các cơ quan nhà nước có tài khoản và con dấu riêng (sau đây gọi tắt là
cơ quan thực hiện chế độ tự chủ), bao gồm:
a) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ;
b) Văn phòng Quốc hội, Văn phòng
Chủ tịch nước;
c) Toà án nhân dân các cấp; Viện
Kiểm sát nhân dân các cấp;
d) Văn phòng Hội đồng nhân dân,
Văn phòng Ủy ban nhân dân; các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
đ) Văn phòng Hội đồng nhân dân,
Văn phòng Ủy ban nhân dân; các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các
quận, huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Việc thực hiện chế độ tự chủ
đối với Ủy ban nhân dân cấp xã, phường do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào các quy định tại Nghị định này, hướng dẫn
của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ và điều kiện thực tế tại địa phương để quyết định.
3. Các cơ quan thuộc Đảng Cộng
sản Việt Nam,
các tổ chức chính trị - xã hội được cơ quan có thẩm quyền giao biên chế và kinh
phí quản lý hành chính xem xét tự quyết định việc áp dụng các quy định tại Nghị
định này.
4. Các cơ quan thuộc Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính phủ được ngân sách nhà nước cấp kinh phí quản lý
hành chính không thuộc đối tượng thực hiện Nghị định này.