I. QUY ĐỊNH
CHUNG:
1. Giải thích từ ngữ:
- Hộ nghèo theo
quy định của thành phố (thường trú và tạm trú KT3 trên địa bàn thành phố) là
những hộ dân có mức thu nhập bình quân từ 16 triệu đồng/người/năm trở xuống,
không phân biệt nội thành, ngoại thành và có mã số hộ nghèo.
- Hộ cận nghèo
theo quy định của thành phố (thường trú và tạm trú KT3 trên địa bàn thành phố)
là những hộ dân có mức thu nhập bình quân từ trên 16 triệu đến 21 triệu
đồng/người/năm, không phân biệt nội thành, ngoại thành và có mã số hộ cận
nghèo.
- Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo theo
quy định của Thủ tướng Chính phủ được phê duyệt theo từng thời kỳ (Hiện nay đang được thực hiện theo quy
định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ
về chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015).
- Cơ sở giáo dục
nghề nghiệp bao gồm trường cao đẳng
nghề, trường trung cấp nghề, trường trung cấp chuyên nghiệp, trung tâm dạy nghề.(Khoản
1, Điều 36, Luật Giáo dục 2005)
2. Phạm vi áp dụng:
- Hướng dẫn này áp dụng đối với tất cả các loại hình nhà
trường ở các cấp học và trình độ đào tạo và cơ sở giáo dục khác của hệ thống
giáo dục quốc dân.
- Hướng dẫn này áp dụng đối với trẻ em học mẫu giáo, học sinh phổ thông; học
sinh, sinh viên hệ cử tuyển; học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú, trường
dự bị đại học, khoa dự bị đại học; học sinh, sinh viên, học viên học chính quy,
học liên thông theo hình thức đào tạo chính quy tại các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp và giáo dục đại học; học viên học ở các trung tâm giáo dục thường xuyên
theo chương trình trung học cơ sở, trung học phổ thông.